Scholar Hub/Chủ đề/#nồng độ ige toàn phần/
Nồng độ IgE toàn phần đo lượng kháng thể IgE trong huyết thanh, liên quan đến dị ứng và một số bệnh lý khác. IgE giúp chống ký sinh trùng và tham gia phản ứng dị ứng bằng cách kích hoạt tế bào mast và basophil giải phóng histamine. Xét nghiệm máu được sử dụng để đo nồng độ này, hỗ trợ chẩn đoán các rối loạn miễn dịch. Mức IgE có thể bị ảnh hưởng bởi dị ứng, nhiễm ký sinh trùng, các rối loạn miễn dịch và yếu tố di truyền. Mức IgE bình thường khác nhau theo độ tuổi và điều kiện sức khỏe. Kết quả giúp đánh giá tình trạng miễn dịch và phản ứng dị ứng.
Nồng độ IgE toàn phần là gì?
Nồng độ IgE toàn phần đề cập đến lượng kháng thể IgE (immunoglobulin E) có trong huyết thanh của cơ thể. Đây là một trong năm loại kháng thể chính trong hệ miễn dịch của con người, và thường liên quan đến các phản ứng dị ứng và một số bệnh lý khác.
Vai trò của kháng thể IgE
Kháng thể IgE đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phòng thủ miễn dịch của cơ thể, đặc biệt trong việc chống lại ký sinh trùng và tham gia vào các phản ứng dị ứng. Khi tiếp xúc với dị nguyên (các chất gây dị ứng), IgE sản xuất ra sẽ gắn vào các tế bào mast và basophil, hai loại tế bào miễn dịch, dẫn đến sự giải phóng các hóa chất như histamine. Histamine là một thành phần chủ yếu gây triệu chứng dị ứng như ngứa, nổi mề đay, và khó thở.
Đo lường nồng độ IgE toàn phần
Nồng độ IgE toàn phần thường được đo thông qua xét nghiệm máu. Quá trình này đòi hỏi việc lấy mẫu máu từ tĩnh mạch, thường từ cánh tay. Xét nghiệm này được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán các bệnh liên quan đến dị ứng và các rối loạn miễn dịch.
Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm
Nồng độ IgE toàn phần có thể thay đổi theo độ tuổi, giới tính và một số yếu tố khác như tình trạng sức khỏe hiện tại. Thông thường, mức độ IgE cao cho thấy cơ thể đang có phản ứng dị ứng hoặc mắc phải một số tình trạng miễn dịch cụ thể. Tuy nhiên, một số người có thể có nồng độ IgE cao do di truyền mà không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng.
Nồng độ IgE toàn phần bình thường
Mức độ IgE toàn phần bình thường ở người lớn thường nằm trong khoảng từ 1 đến 150 kU/L (kilounit trên một lít). Ở trẻ em, mức bình thường có xu hướng cao hơn và giảm dần khi trưởng thành. Tuy nhiên, các giá trị này có thể khác nhau tùy thuộc vào phòng xét nghiệm và kỹ thuật đo lường sử dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ IgE
- Dị ứng: Phản ứng dị ứng với thực phẩm, thuốc, phấn hoa, v.v. có thể làm tăng nồng độ IgE.
- Nhiễm trùng ký sinh trùng: Các nhiễm trùng do giun sán có thể làm tăng đáng kể mức độ IgE.
- Các rối loạn miễn dịch: Một số bệnh lý miễn dịch, như viêm da dị ứng và hen suyễn, có thể liên quan đến mức IgE cao.
- Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình mắc các bệnh dị ứng có thể góp phần vào mức độ IgE cao.
Kết luận
Nồng độ IgE toàn phần là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng miễn dịch và phát hiện các phản ứng dị ứng trong cơ thể. Việc hiểu rõ về nồng độ này giúp các bác sĩ đưa ra các chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả cho các bệnh nhân. Tuy nhiên, điều quan trọng là kết hợp với các yếu tố lâm sàng khác để có cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình trạng sức khỏe của một cá nhân.
NỒNG ĐỘ IGE HUYẾT THANH TOÀN PHẦN VÀ ĐẶC HIỆU TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Mở đầu: Viêm da cơ địa là một bệnh da phổ biến ở trẻ em cũng như ở người lớn, với đặc điểm quan trọng là hay tái phát. Các rối loạn miễn dịch cụ thể là nồng độ IgE huyết thanh có liên quan đến nguy cơ dị ứng trên các bệnh nhân viêm da cơ địa.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa; mô tả mối liên quan giữa tỷ lệ tăng nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu với đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân viêm da cơ địa.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ.
Kết quả: Tỷ lệ tăng IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu lần lượt là 54% và 84%. Có mối tương quan thuận chặt giữa nồng độ trung bình của IgE huyết thanh toàn phần và điểm số SCORing Atopic Dermatitis (SCORAD).
Kết luận: IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu là xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng của bệnh viêm da cơ địa.
Thời gian nhận bài: 20/09/2022Ngày phản biện: 19/10/2022Ngày được chấp nhận: 25/10/2022
#viêm da cơ địa #nồng độ IgE toàn phần #nồng độ IgE đặc hiệu #SCORAD #đặc điểm lâm sàng
TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ TOXOCARA CANIS TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH Đặt vấn đề: Bệnh do giun sán đặc biệt là ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (ATGĐC T. canis) thường tìm thấy ở người mày đay mạn tính (Chronic spontaneous urticaria - CSU), nhưng mối liên quan giữa hai yếu tố này là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến nhiễm T. canis trên bệnh nhân CSU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 bệnh nhân CSU được thực hiện huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) ATGĐC T. canis bằng phương pháp miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme (ELISA). Kết quả: Tỉ lệ nhiễm T. canis trên đối tượng nghiên cứu là 17,7%, độ tuổi trung bình 37,4 ± 11,8 tuổi. Nhóm T. canis dương và âm tính có thời gian mắc mày đay trung bình (12,6 ± 16,7 tháng, 14,8 ± 23,4 tháng) và độ hoạt động mày đay trung bình (4,60 ± 1,1 điểm, 4,4 ± 1,5 điểm) không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Lượng bạch cầu ái toan (BCAT) trung bình trong máu ngoại biên ở nhóm T. canis (+) không khác biệt với nhóm T. canis (-) (0,2 ± 0,3.109/L), với p = 0,6. Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T. canis (+) (468,6 ± 728,7 IU/mL) có khác biệt với nhóm T. canis (-) (248,1 ± 370,2 IU/mL) (p = 0,003). Các yếu tố tiếp xúc với đất, ăn rau sống, thức ăn sống có liên quan đến nhiễm T. canis (p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân CSU có huyết thanh (+) với T. canis trong nghiên cứu 17,7% (53/300). Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình có liên quan đến nhiễm ấu trùng T. canis. Thời gian mắc, độ hoạt động mày đay trung bình, lượng BCAT trung bình trong máu ngoại biên không liên quan đến nhiễm loài ký sinh trùng này.
#Bạch cầu ái toan #độ hoạt động mày đay #nồng độ IgE huyết thanh toàn phần #thời gian mày đay #Toxocara canis (T. canis)
TỈ LỆ NHIỄM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM TOXOCARA CANIS TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022 - 2023 Mục tiêu: Xác định tỉ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (T.canis) và các yếu tố liên quan đến nhiễm T.canis trên bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng (ELISA). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 107 bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) dương tính với T.canis là 23,4%. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 36,76 ± 11,39 tuổi. Thời gian mắc mày đay trung bình không khác biệt giữa nhóm bệnh nhân dương tính (10,72 ± 12,8 tháng) và âm tính (12,67 ± 19,57 tháng) với T.canis (p = 0,75). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở nhóm bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là mệt mỏi, sụt cân, đau bụng và nhức đầu. Lượng bạch cầu ái toan trung bình và nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm T.canis dương tính (0,21 ± 0,22.109/L và 595,4 ± 958,6 IU/ml) không khác biệt với nhóm T.canis âm tính (0,22 ± 0,18.109/L và 261,8 ± 436,9 IU/ml) (p > 0,05). Nhóm T.canis dương tính và âm tính có các yếu tố nuôi chó là 60% và 32,9%, tiếp xúc với đất 40% và 19,5%, tẩy giun định kỳ 12% và 40,2%, ăn rau sống 100% và 78% (p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có huyết thanh dương tính với T.canis là 23,4% ở các bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám. Không có sự khác biệt về các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay có HTCĐ dương tính hay âm tính với T.canis.
#bạch cầu ái toan #triệu chứng lâm sàng #ELISA #yếu tố nguy cơ #huyết thanh chẩn đoán (HTCĐ) #nồng độ IgE huyết thanh toàn phần #Toxocara canis (T.canis).
Association between total IgE serum concentrations and clinical and sub-clinical characteristics of children with atopic dermatitis Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa IgE toàn phần huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhi viêm da cơ địa (VDCĐ). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 139 bệnh nhân viêm da cơ địa từ 2-12 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 8 năm 2023. Kết quả: Trong số bệnh nhân VDCĐ trẻ em nghiên cứu, nồng độ IgE toàn phần trung bình là 709,6 ± 1000,4IU/ml, số bệnh nhân có IgE cao chiếm 74,8%. Nhóm có tiền sử gia đình mắc bệnh lý dị ứng có tỷ lệ IgE toàn phần cao gấp 1,4 lần so với nhóm không có tiền sử gia đình (p<0,01). Nồng độ IgE toàn phần của bệnh nhi viêm da cơ địa mức độ nhẹ thấp hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân mức độ trung bình, nặng. Nhóm có số lượng bạch cầu ái toan cao trong máu có tỷ lệ IgE toàn phần cao gấp 1,3 lần so với nhóm có số lượng bạch cầu ái toan trong máu bình thường (p=0,01). Không tìm thấy mối liên quan giữa giới tính, tiền sử dị ứng, giai đoạn bệnh với IgE toàn phần. Kết luận: Xét nghiệm IgE toàn phần là xét nghiệm có giá trị gợi ý trong chẩn đoán viêm da cơ địa đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh dị ứng. Xét nghiệm IgE toàn phần cũng giúp cho việc tiên lượng mức độ bệnh VDCĐ trẻ em.
#Viêm da cơ địa #nồng độ IgE toàn phần huyết thanh
Nồng độ immunoglobuline E toàn phần huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tính Mục tiêu: Xác định nồng độ IgE toàn phần huyết thanh và mối liên quan với các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 61 bệnh nhân mày đay mạn tính và 34 người khỏe mạnh tương đồng về tuổi, giới. Kết quả: Nồng độ IgE toàn phần huyết thanh của nhóm bệnh nhân mày đay mạn tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người khỏe mạnh (p<0,001). Nhóm bệnh nhân đáp ứng với điều trị thuốc kháng histamin có nồng độ IgE toàn phần cao hơn so với nhóm không đáp ứng (p=0,034). Kết luận: Nồng độ IgE thấp có thể liên quan đến tình trạng kém đáp ứng điều trị với kháng histamine ở bệnh nhân mày đay mạn tính
#Mày đay mạn tính #nồng độ IgE toàn phần huyết thanh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ, MÈO TẠI TRUNG TÂM MEDIC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 - 2019 Bệnh nhiễm Toxocara spp. là bệnh ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người do sự di chuyển của ấu trùng Toxocara canis ở chó và Toxocara cati ở mèo, đang trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Việc chẩn đoán bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người còn gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, có thể dẫn đến bệnh kéo dài và gây các biến chứng.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả triệu chứng lâm sàng, các thay đổi cận lâm sàng ở người bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo.
Phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích.
Kết quả:
Tuổi trung bình là 41 ± 15 tuổi, nhóm tuổi 20 - < 60 tuổi chiếm 75,9%. Tỷ lệ phân bố giới nữ nhiều hơn nam. Các triệu chứng thường gặp nhất ở da, niêm mạc (77,5%), sau đó là các biểu hiện thần kinh (35,0%), tiêu hóa (31,7%) và hô hấp (21,7%). Tất cả bệnh nhân đều có tăng số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên nhưng 91,7% tăng mức độ nhẹ (từ 500 - < 1.500 tế bào/mm3). Nồng độ IgE toàn phần trong huyết thanh trung bình là 764,7 ± 630,6 IU/mL, 43,3% có IgE tăng dưới 4 lần giới hạn bình thường (từ 130 - < 520 IU/mL). Mật độ quang của anti-Toxocara spp. IgG trung bình là 1,51 ± 0,85, phân bố giá trị từ 0,36 - 3,50.
Kết luận:
Triệu chứng lâm sàng bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người đa dạng, biểu hiện ở nhiều cơ quan. Bạch cầu ái toan trong máu ngoại biên, nồng độ IgE toàn phần huyết thanh và kháng thể kháng Toxocara spp. IgG là các thông số cận lâm sàng quan trọng chẩn đoán bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người.
#Bệnh ấu trùng giun đũa chó #mèo ở người #bạch cầu ái toan #nồng độ IgE toàn phần #anti-Toxocara spp. IgG.